Năm học 2019-2020 đã chính thức bắt đầu, các bạn Tân sinh viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) chắc chắn sẽ có nhiều bỡ ngỡ với phương pháp học cũng như cách tính điểm học phần (điểm của từng môn học), Thang điểm xếp loại học tập và Thang điểm xếp loại tốt nghiệp.
Cách xếp loại học lực cấp 2, cấp 3 năm học 2023-2024?
(1) Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11:
Việc xếp loại học lực học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
Theo đó, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
*Lưu ý: Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá Tốt, Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
(2) Đối với học sinh lớp 9 và 12:
Việc xếp loại học lực học kì I đối với học sinh lớp 9 và 12 sẽ được áp dụng theo Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.
Theo đó, việc xếp loại học tập cả năm đối với học sinh lớp 9 và 12 như sau:
+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Tuy nhiên, nếu ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi, khá nêu trên nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
+ Nếu ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
+ Nếu ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
+ NếuĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
+ Nếu ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điểm tích luỹ thường tính theo hệ 10 hay 4?
Trước khi đi vào cách tính, chúng ta sẽ cùng giải đáp một băn khoăn thường gặp, nhất là đối với các bạn tân sinh viên, các em sẽ thắc mắc rằng điểm trung bình tích luỹ thường tính theo hệ 10 hay hệ 4, thang điểm nào được dùng phổ biến hơn? Nếu như hồi cấp 2, cấp 3, các em đã quá quen với thang điểm 10, và mặc định rằng đó là tiêu chuẩn tính điểm và đánh giá kết quả học tập chuẩn xác nhất, thì khi lên đại học, sinh viên sẽ được làm quen với thang điểm 4, tính theo hệ số 4, đây là quy ước tính điểm chung của hầu hết trường đại học, và cũng tuân theo đúng quy định được ban hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Tức là ban đầu thì các điểm thành phần của môn học như điểm chuyên cần, thuyết trình, tiểu luận, kiểm tra giữa kỳ và thi cuối kỳ đều sẽ dựa trên thang điểm 10, sau đó tính ra điểm trung bình môn học, rồi quy đổi sang thang điểm chữ A, B, C, D, F, rồi lại tiếp tục được quy đổi sang hệ số 4 để tính điểm trung bình tích luỹ GPA. Nghe tới là thấy rối tung lên, khiến tân sinh viên có phần bỡ ngỡ, lạ lẫm, chưa thể quen và thích nghi được ngay, nhất là trong cách tính điểm, nhiều bạn cũng bị rối không biết sẽ quy đổi và tính điểm như thế nào cho đúng. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách tính đểm trung bình tích luỹ cụ thể theo thang điểm 4.
Năm học 2023-2024, áp dụng văn bản nào để đánh giá xếp loại học sinh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định lộ trình đánh giá xếp loại học sinh như sau:
Theo đó, năm học 2023 - 2024, sẽ áp dụng Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT cho lớp 1,2,3,4
Năm học 2023 - 2024, sẽ áp dụng Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT cho học sinh lớp 5
Căn cứ theo quy định tại tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định lộ trình đánh giá xếp loại học sinh như sau:
Theo đó, năm 2023 - 2024 sẽ áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với học sinh lớp 6,7,8,10,11
Còn đối với học sinh lớp 9,12 sẽ áp dụng theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.
Ví dụ quy đổi & tính điểm trung bình tích luỹ theo hệ 4
Trước tiên là cách quy đổi điểm từ thang 10 sang thang điểm chữ, rồi sang thang điểm 4 như sau:
Ví dụ môn A 8.5, môn B 6.9, môn C 7.8, môn D 5.4, khi quy đổi sang thang điểm 4 thì lần lượt sẽ là môn A (4), môn B (2), môn C (3), môn D (1).
Sau ví dụ này, chắc hẳn sinh viên cũng đã hình dung được cách quy đổi điểm từ thang 10 sang hệ số 4, biết cách tính điểm trung bình tích luỹ theo hệ 4, đồng thời, các em cũng hiểu được rằng số lượng tín chỉ sẽ tác động nhiều tới kết quả GPA, môn nào càng nhiều tín chỉ thì càng ảnh hưởng nhiều tới điểm trung bình tích luỹ, nếu môn đó điểm cao sẽ kéo điểm lên, còn môn đó điểm thấp thì sẽ kéo điểm xuống. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ hữu ích với các em!
À, nếu các em có những băn khoăn, trăn trở về chuyện học hành, thi cử, định hướng nghề nghiệp hay lo lắng không tìm được việc làm thì đừng ngại hỏi anh tại đây nhe.
— Like Page Tự Tin Vào Đời để không bỏ lỡ các bài viết mới về kinh nghiệm học tập, ứng tuyển, làm việc và những lời khuyên hữu ích để sinh viên tự tin bước vào đời. Vào Group Tự Tin Vào Đời để được sửa CV, hỏi đáp nhanh về học hành, thi cử, công việc,… Follow Instagram Tự Tin Vào Đời để xem các chia sẻ và hỏi đáp nhanh dưới dạng hình ảnh Follow Tiktok Tự Tin Vào Đời để xem các chia sẻ và hỏi đáp nhanh dưới dạng video ngắn Subscribe Youtube Hoàng Khôi Phạm để xem các video chia sẻ và hỏi đáp nhanh theo nhiều chủ đề hữu ích Tác giả: Hoàng Khôi Phạm – Profile tác giả tại đây.