Xử phạt xây dựng trái phép trên đất công

Có bao nhiêu cấp công trình xây dựng?

Theo quy định pháp luật hiện hành thì công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 thì công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.

- Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.

- Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.

Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, kết luận: Theo pháp luật hiện hành thì cấp công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng cấp đặc biệt; Công trình xây dựng cấp I; Công trình xây dựng cấp II; Công trình xây dựng cấp III; Công trình xây dựng cấp IV; và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Khởi công trước khi có giấy phép xây dựng có bị phạt?

“LuatVietnam giải đáp giúp tôi vụ việc cụ thể như sau: Tôi đã nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhưng chưa giải quyết xong, theo dự tính của tôi để kịp hoàn công và tổ chức tân gia trước Tết thì tôi cần xây dựng sớm càng tốt. Do đó, tôi đã khởi công trước khi có giấy phép xây dựng. Vậy, tôi có vi phạm không? có bị xử phạt không? - Bà Nguyễn Quỳnh Ng (Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)".

Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 quy định khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn.

Đối với 02 câu hỏi của của Bà thì LuatVietnam giải đáp cụ thể như sau:

- Hành vi khởi công xây dựng khi chưa có giấy phép là vi phạm pháp luật về xây dựng.

- Việc có bị xử phạt hay không thì phụ thuộc vào cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể: Nếu không bị phát hiện hoặc bị phát hiện nhưng đã có giấy phép xây dựng thì có thể không bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu ngày khi khởi công mà bị phát hiện thì vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định (mức phạt từ 60 - 80 triệu đồng).

Hợp thức hóa nhà ở xây dựng không đúng giấy phép

“Anh Trương Khắc V (Cần Thơ) gửi câu hỏi: Tôi xây dựng nhà ở và có giấy phép xây dựng nhưng tôi xây thêm 01 tầng so với giấy phép và bản vẽ thiết kế. Đang xây dựng thì bị lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính. Vậy, có cách nào để hợp thức hóa phần xây dựng không phép không? Xin cảm ơn”.

Căn cứ khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính thì anh phải làm thủ tục đề nghị UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng điều chỉnh giấy phép xây dựng (điều chỉnh tăng thêm 01 tầng); nếu được điều chỉnh thì phần xây thêm được coi là có giấy phép xây dựng và không bị tháo dỡ.

Mức phạt khi xây dựng không phép

“Mong LuatVietnam giải đáp: Tôi xây dựng nhà ở tại phường Nguyễn Thái Học, Thành phố Yên Bái nhưng lúc khởi công xây dựng tôi không xin giấy phép xây dựng; nếu bị phạt thì tôi phải nộp bao nhiêu tiền? - Anh Trần Đại Th (Yên Bái)”.

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

- Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

Như vậy, nếu bị xử phạt vi phạm hành chính thì số tiền nộp phạt của anh là từ 60 - 100 triệu đồng.

Theo khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài mức phạt tiền trên thì anh còn bị áp dụng biện khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (đã xây xong).

Đối với nhà ở xây dựng không phép mà đang thi công xây dựng thì căn cứ khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này như sau:

"1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.

Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.

5. Trong thời hạn đang đề nghị làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh mà tổ chức, cá nhân vi phạm tiếp tục thi công thì bị xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."