Mức lương tối thiểu năm 2018 được quyết định ở mức 7.530 won/giờ (tương đương 6,7 USD/giờ), tăng 1.060 won (0,94 USD) so với lương tối thiểu năm nay, tương đương mức tăng 16,4%. Đây là mức tăng cao nhất từ trước tới nay, được đánh giá là một “thắng lợi” của phía người lao động. Ngược lại, mức lương tối thiểu mới gây ra lo ngại làm gia tăng gánh nặng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và giới tiểu thương, đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn nghiêm trọng.
Mức lương cơ bản năm 2023 là bao nhiêu?
Khi đã hiểu được lương cơ bản là gì, có nhiều người sẽ thắc mắc mức lương cơ bản hiện nay là bao nhiêu? Đối với công chức từ ngày 01/7/2023 dựa trên lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Từ 1/7/2023, lương cơ sở đối với nhân sự, công chức, viên chức khu sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Lương cơ bản và chi phí sinh hoạt tại Đức
Như đã đề cập ở trên, mức lương cơ bản tại Đức được điều chỉnh dựa trên chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu của Eurostat, chi phí sinh hoạt tại Đức là khá cao so với các quốc gia châu Âu khác.
Theo nghiên cứu này, chi phí sinh hoạt tại Đức là 6,4% cao hơn so với mức trung bình của Liên minh Châu Âu (EU). Các khoản chi phí chủ yếu bao gồm: thuê nhà, thực phẩm và nước uống, điện và nhiên liệu, giao thông và vận tải, giáo dục và y tế.
Tuy nhiên, mức lương cơ bản tại Đức vẫn đủ để đảm bảo người lao động có thể sống và làm việc trong môi trường kinh tế khó khăn này.
Các ngành nghề và vị trí công việc
Mức lương cơ bản cũng phụ thuộc vào ngành nghề và vị trí công việc của người lao động. Các ngành nghề có tính chất nguy hiểm, đòi hỏi kỹ năng cao hoặc làm việc trong điều kiện khó khăn thường có mức lương cơ bản cao hơn so với các ngành nghề khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lương cơ bản của Đức
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức lương cơ bản của Đức, bao gồm:
Tình trạng kinh tế của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến mức lương cơ bản. Nếu nền kinh tế phát triển và tăng trưởng, thì mức lương cơ bản cũng sẽ tăng theo. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái hoặc đối mặt với khó khăn, thì mức lương cơ bản có thể giảm hoặc không tăng.
Chi phí sinh hoạt cao là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức lương cơ bản của Đức. Vì vậy, các thành phố lớn như Berlin, Munich hay Hamburg có mức lương cơ bản cao hơn so với các vùng lãnh thổ khác. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động có thể sống và làm việc trong môi trường kinh tế khó khăn mà không bị ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống của họ.
Tìm hiểu về mức lương cơ bản của Đức
Mức lương cơ bản của Đức được quy định để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng họ không bị bóc lột trong quá trình làm việc. Ngoài ra, mức lương cơ bản cũng giúp đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty và ngăn chặn việc sử dụng lao động rẻ tiền để cạnh tranh.
Mức lương cơ bản tại Đức được điều chỉnh hàng năm dựa trên chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mức lương cơ bản có thể thay đổi theo thời gian.
Mức lương cơ bản của công nhân, người lao động trong doanh nghiệp
Lương cơ bản của nhân viên công ty hoặc cá nhân sẽ là mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, không bao gồm các khoản phụ cấp và chi phí hỗ trợ.
Do đó, lương cơ bản của người lao động sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương vùng. Tuy nhiên, chúng ta phải phân biệt giữa lương cơ sở và lương vùng.
Mức lương vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, để bảo đảm người lao động và gia đình họ có mức sống tối thấp nhất nơi họ sinh sống và làm việc.
Trong khi đó, mức lương cơ sở là mức lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận. Do đó, mức lương cơ sở sẽ ít nhất bằng mức lương nhỏ nhất của vùng.
Mức lương vùng hiện hành được quy định tại điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP:
Như vậy, mức lương cơ sở của người lao động hợp đồng lao động với công ty và cá nhân sẽ từ 4.680.000 đồng/tháng đối với vùng I, 4.160.000 đồng/tháng đối với vùng II và 3.640.000 đồng/tháng đối với vùng III, 3.250.000 đồng/tháng đối với vùng IV ở trên.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính Phụ cấp thâm niên
So sánh lương cơ bản và lương tối thiểu khác nhau như thế nào?
Mức lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng sau:
Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, thị trấn;
Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Người làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Người làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan, hạ sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan nghĩa vụ, nghĩa vụ quân sự, công nhân, cảnh vệ và người làm thuê thuộc Công an nhân dân.
Những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu.
Người lao động không chuyên ở các xã, nông thôn và tổ dân phố.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với các đối tượng sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
Người sử dụng lao động theo nghĩa quy định của Bộ luật Lao động là: doanh nghiệp theo nghĩa quy định của Luật Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP
Mức lương cơ sở: Trong trường hợp tăng mức lương cơ sở thì tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.
Lương tối thiểu: Khi Lương tối thiểu vùng tăng, chỉ những người lao động có thu nhập thấp hơn Lương tối thiểu vùng mới được tăng lương. Các khoản đóng góp an sinh xã hội cũng được tăng lên.
Mức lương cơ sở: phụ thuộc vào diễn biến kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng ngân sách nhà nước.
Mức lương tối thiểu: Không có quy định về thời điểm tăng lương, nhưng mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống của người lao động và gia đình họ. dựa trên tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; Tốc độ tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động,...
Mức lương cơ sở: Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Lương tối thiểu: theo điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Mức lương tối thiểu vùng tháng được quy định như sau:
Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu theo giờ được xác định như sau:
Qua bài viết trên, chắc bạn đã hiểu rõ lương cơ bản là gì rồi đúng không nào? Nếu quý doanh nghiệp, cá nhân còn đang băn khoăn về cách tính cũng như tìm các phần mềm hỗ trợ tính lương cho nhân viên, xin hãy vui lòng liên hệ cho Tanca để chúng tôi có thể tư vấn chi tiết giúp bạn.
Điều chỉnh lương cơ bản tại Đức
Mức lương cơ bản tại Đức được điều chỉnh hàng năm theo quy định của Luật Lao động Đức. Quy định này yêu cầu Chính phủ Đức và các bang liên minh công nghiệp đàm phán để quyết định mức lương cơ bản mới cho năm tiếp theo. Nếu không có sự đồng ý giữa hai bên, thì Chính phủ sẽ quyết định mức lương cơ bản mới.
Các công ty phải tuân thủ quy định về lương cơ bản và trả lương tối thiểu cho nhân viên của họ. Nếu phát hiện vi phạm, công ty có thể bị phạt nặng và bị cấm hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.